Căn cứ quy định
tại Khoản 1 Điều 170 Luật đất đai năm 2013 quy định thì người sử dụng
đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích.
Ảnh minh họa. |
Các trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bao gồm:
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Đất vườn được
xác định là đất nông nghiệp, đất ở là đất phi nông nghiệp, vậy bạn muốn chuyển
mục đích sử dụng thì phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ để giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
- Nhu cầu
sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
Về trình tự, thủ
tục:
Điều 69, Nghị định
43/2104/NĐ-CP quy định:
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Hồ sơ xin chuyển
mục đích sử dụng đất:
1. Người sử dụng
đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển
mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư
30/2014/TT-BTNMT (có file đính kèm cuối bài)
b) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Về tiền sử dụng
đất phải nộp
Đối với hộ gia
đình, cá nhân:
- Chuyển từ đất
vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là
đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ
đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra
để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu
tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở
với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định
chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các trường hợp
khác ngoài điểm a, xem thêm khoản 2, điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP
Ví dụ:
Giá đất tại khu
vực đó là 2.500.000đ/ m2 đất ở và đất giá đất nông nghiệp là 180.000đ/m2.
đất có tổng diện tích là 171m2, ngang 9,5 m và dài 18m. Trong đó có 70m2
là thổ cư, còn lại là đất vườn.
Hướng dẫn cách
tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất?
(2.500.000 –
180.000) × 101m2 × 50% = 117.160.000 đồng. (Nguồn ví dụ:
luatannam.vn)
Căn cứ tính tiền
sử dụng đất dựa trên 03 tiêu chí:
- diện tích đất
chuyển mục đích;
- mục đích sử dụng
đất;
- giá đất tính
thu tiền sử dụng.
Về thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, khoản 2 Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định:
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư